Tìm hiểu các thể lâm sàng trong bệnh về khớp

Dựa vào lâm sàng, diễn biến của bệnh về khớp có thể chia làm 4 thể lâm sàng sau:

1. Thể cột sống (thể trung tâm): Các tổn thương chỉ khu trú ở khớp cùng-châu và cột sống. Bệnh diễn biến từ từ, tiên lượng tốt hơn các thể khác, bệnh thường được chẩn đoán muộn

Thể gốc chi: Ngoài tổn thương cột sống còn kèm theo tổn thương khớp háng, thể này có tiên lượng xấu vì dễ gây dính hai khớp háng làm bênh nhân giảm hoặc mất vân động khớp háng và gây tàn phế nặng nề. Thể gốc chi lúc đầu dễ nhầm với lao khớp háng hoặc hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi (khi các triệu chứng khớp háng có trước các triệu chứng tổn thương cột sống). ơ Việt Nam tỉ lệ bệnh nhân bị bệnh thể gốc chi nhiều hơn và nặng hơn so với các nước châu Âu.

Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Thể ngoại vi:  Xuất hiện viêm khớp ngoại vi chi dưới, viêm khớp cùng-châu và cột sống xuất hiện muộn hơn, viêm khớp thường thoáng qua, hay tái phát, ít khi dính khớp gối hoặc khớp cổ chân, tiên lượng tốt hơn thể gốc chi.

Thể giống viêm khớp dạng thấp: Ngoài tổn thương cột sống bệnh nhân có tổn thương nhiều khớp nhỏ, đối
xứng giống viêm khớp dạng thấp, tiên lượng tốt hơn thể gốc chi, nhưng dễ nhầm với viêm khớp dạng thấp. Ngoài các thể lâm sàng trên, VCSDK ở phụ nữ thường nhẹ và không điển hình, ít khi dẫn đến tàn phế. Thể này dễ bị chẩn đoán nhầm hoặc bỏ sót.

2. Chẩn đoán bệnh về khớp 

Chẩn đoán sớm: Thường rất khó vì triệu chứng nghèo và không đặc hiệu. Các triệu chứng
sau có thể gợi ý chẩn đoán sớm VCSDK:

  • Đau kiểu viêm vùng cột sống thắt lưng kéo dài.
  • Đau cột sống thắt lưng khi khám.
  • Dấu hiệu cứng khớp buổi sáng vùng cột sống thắt lưng.
  • Viêm một khớp hoặc vài khớp chi dưới hay tái phát.
  • Viêm khớp cùng-châu hai bên (có hình ảnh X quang viêm khớp cùng-châu
    hai bên).
  • HLAB27 (+).

Các triệu chứng trên xảy ra ở nam giới, trẻ tuổi.

+ Nếu có thêm các triệu chứng sau thì có giá trị lớn trong chẩn đoán sớm:

  • Đau-viêm khớp ức-đòn, ức-sườn một bên hoặc cả hai bên.
  • Viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi.
  • Đau gót, đau gân gót.
  • Tăng trương lực khối cơ chung thắt lưng cả hai bên.

Chẩn đoán trong giai đoạn muộn 

Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Thường dễ chẩn đoán. Dựa theo các tiêu chuẩn quốc tế.

+ Tiêu chuẩn Rome (1961):

  • Đau, cứng vùng cột sống thắt lưng, cùng-châu kéo dài trên 3 tháng không
    giảm đau khi nghỉ.
  • Đau cứng vùng cột sống thắt lưng.
  • Hạn chế cử động cột sống thắt lưng.
  • Hạn chế độ giãn nở lổng ngực.
  • Tiền sử hoặc hiện tại có viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi.
  • X quang: viêm khớp cùng-châu hai bên.

Tiêu chuẩn phụ: teo cơ mông, viêm màng hoạt dịch khớp gối.

Chẩn đoán xác định khi có: 4 tiêu chuẩn lâm sàng hoặc một tiêu chuẩn lâm
sàng và 1 tiêu chuẩn X quang.

+ Tiêu chuẩn New-York (1966):

  • Đau vùng cột sống thắt lưng hay vùng lưng trong tiền sử hoặc hiện tại.
  • Hạn chế cử động cột sống thắt lưng ở cả 3 thư thế cúi, ngửa, nghiêng.
  • Hạn chế độ giãn lổng ngực < 2,5 cm đo ở khoang gian sườn 4.
  • Viêm khớp cùng-châu (phim X quang: viêm khớp cùng-châu hai bên độ 2,
    độ 3 hoặc viêm khớp cùng-châu một bên độ 4).

Chẩn đoán xác định khi có một tiêu chuẩn lâm sàng và một tiêu chuẩn X quang.

Share This Post